Scholar Hub/Chủ đề/#giãn tĩnh mạch tinh/
Giãn tĩnh mạch tinh là một trạng thái mắc phải khi các tĩnh mạch tinh bị giãn nở, kéo dài và uốn lượn. Đây là một vấn đề phổ biến xảy ra ở các tĩnh mạch nhỏ và ...
Giãn tĩnh mạch tinh là một trạng thái mắc phải khi các tĩnh mạch tinh bị giãn nở, kéo dài và uốn lượn. Đây là một vấn đề phổ biến xảy ra ở các tĩnh mạch nhỏ và trung bình trên bề mặt da, thường ở chân và bẹn. Các triệu chứng của giãn tĩnh mạch tinh có thể bao gồm đau, sưng, mệt mỏi và cảm giác nặng nề trong chân. Các nguyên nhân gây ra giãn tĩnh mạch tinh có thể liên quan đến yếu tố di truyền, tác động từ áp lực môi trường như đứng lâu hay ngồi lâu một chỗ, hoặc do một số tình trạng y khoa khác như tăng cân, mang thai hoặc suy tim.
Giãn tĩnh mạch tinh, còn được gọi là tĩnh mạch phình to hoặc tĩnh mạch suy, xảy ra khi van trong tĩnh mạch không hoạt động đúng cách, dẫn đến sự giãn nở và uốn lượn của các tĩnh mạch. Thông thường, van tĩnh mạch giúp ngăn ngừa sự trở ngại trong dòng chảy máu và đảm bảo máu chỉ chảy một chiều từ cơ quan trên xuống cơ quan dưới.
Khi van trong tĩnh mạch không hoạt động đúng cách, dòng máu có thể trở ngại hoặc trôi ngược lại, làm tĩnh mạch trở nên giãn nở và uốn lượn. Khi tĩnh mạch trở nên lớn hơn và dạng cong, nó có thể làm cho van tĩnh mạch không hoạt động càng tệ hơn.
Nguyên nhân chính gây ra giãn tĩnh mạch tinh có thể bao gồm:
1. Yếu tố di truyền: Nếu có người trong gia đình của bạn mắc giãn tĩnh mạch tinh, khả năng bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng. Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng trong việc làm cho các van tĩnh mạch hoạt động không hiệu quả.
2. Tuổi: Tuổi tác cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển giãn tĩnh mạch tinh. Người lớn tuổi có nguy cơ cao hơn bị giãn tĩnh mạch tinh do sự mất đi sức đàn hồi và sự yếu ớt của mao mạch tĩnh mạch.
3. Áp lực môi trường: Đứng hoặc ngồi lâu một chỗ, đặc biệt là khi bạn làm công việc đứng lâu hoặc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều, có thể đẩy máu tích tụ trong tĩnh mạch và góp phần vào việc phát triển giãn tĩnh mạch.
4. Yếu tố tăng nguy cơ: Các yếu tố như tăng cân, mang thai, dùng thuốc chống nhân tạo (như hormone nữ sinh, không phải chống trung kỷ) hoặc khám phá tĩnh mạch bằng tiếp xúc với năng lượng (như y tế công mỹ) có thể làm tăng nguy cơ bị giãn tĩnh mạch tinh.
Giãn tĩnh mạch tinh có thể gây ra các triệu chứng như đau, sưng, cảm giác nặng và mệt mỏi trong chân. Nếu không được điều trị, có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng hơn như viêm nhiễm da, loét da, và thậm chí sự hình thành của tụ máu tĩnh mạch hoặc việc hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch (thrombophlebitis).
Để chẩn đoán và điều trị giãn tĩnh mạch tinh, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe như bác sĩ phẫu thuật mạch máu hoặc bác sĩ khoa ngoại.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG SÓNG RADIO CAO TẦNLàm đông lòng tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng sóng radio (RFA) là một kỹ thuật được lựa chọn để thay thế cho phương pháp stripping cổ điển trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Chúng tôi nghiên cứu trên 45 bệnh nhân (5/2012- 2/2013) giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính C 2-6 kèm dòng trào ngược trên siêu âm doppler, được điều trị với kỹ thuật RFA: kết quả sau 1 tuần cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển to và không còn dòng trào ngược 100%, huyết khối tĩnh mạch đùi sâu ở 1 trừơng hợp (2,2%). Không trường hơp phỏng da. Sau 6 tháng kết quả siêu âm Doppler cho thấy tỷ lệ tắc tĩnh mạch hiển 100%, không phát hiện dòng trào ngược, không biến chứng. Phần lớn các bệnh nhân đều hài lòng về kết quả phẫu thuật.
Kết luận: RFA là phương pháp an toàn, kết quả cao trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới mạn tính. Cần nghiên cứu kết quả xa hơn để có kết luận chắc chắn hơn với tỷ lệ tái phát theo thời gian.
CAN THIỆP NGƯỢC DÒNG QUA SHUNT VỊ THẬN (PARTO) TRONG ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GANMục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kỹ thuật và hiệu quả điều trị giãn tĩnh mạch dạ dày bằng can thiệp ngược dòng quashunt vị thận bằng dù (Plug-Assisted retrograde Transvenous obliteration - PARTO)Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2017 đến tháng 3/2019 trên 37 bệnh nhân xơ gan,giãn tĩnh mạch dạ dày có shunt vị - thận, đã được điều trị bằng phương pháp can thiệp ngược dòng sử dụng dù (PARTO). Trongsố 37 bệnh nhân giãn tĩnh mạch dạ dày có 6 trường hợp có ổ chảy máu đang hoạt động, 28 trường hợp dọa vỡ, 8 bệnh nhân cótiền sử xuất huyết, 5 trường hợp can thiệp qua nội soi không hiệu quảKết quả: Tiến hành gây tắc shunt tĩnh mạch vị thận bằng dù và sau đó nút tắc búi giãn tĩnh mạch dạ dày bằng spongelđược thực hiện thành công trên tất cả 37 bệnh nhân. Có hai trường hợp kết hợp PARTO với can thiệp xuôi dòng qua tĩnh mạchcửa. Có 2 trường hợp có thoát thuốc ra ngoài mạch máu trong quá trình can thiệp. 100% các trường hợp chỉ dùng với 1 dù, 3bệnh nhân dùng thêm coil (do đường kính shunt lớn). Không có trường hợp nào xuất huyết tiêu hóa tái phát trong 3 tháng theodõi sau can thiệpKết luận: PARTO là sự lựa chọn tốt, cần được chuyển giao kỹ thuật, thực hiện thường quy hơn nữa để đảm bảo lợi íchcho những BN xơ gan
#xơ gan #giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày #can thiệp ngược dòng qua shunt vị thận bằng dù
NGHIÊN CỨU THANG ĐIỂM AIM65 TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH DẠ DÀYMục tiêu: Nghiên cứu thang điểm AIM65 trong tiên lượng tái xuất huyết sớm và tử vong trong 30 ngày ở BN xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 101 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày nhập viện điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá AIM65 trong 24 giờ đầu và theo dõi tái chảy máu trong 5 ngày đầu và tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu nhập viện. Kết quả: Trong 101 bệnh nhân nhập viện điều trị, có 17 bệnh nhân tử vong chiếm 16,8%. Tỉ lệ chảy máu tái phát chiếm 21,8%, thang điểm AIM65 trung bình là 1,81 ±1,02.Thang điểm AMI65 có giá trị tiên lượng tái chảy máu trong 5 ngày đầu nhập viện và tử vong với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,706 và 0,915. Kết luận: Thang điểm AIM65 có giá trị trong việc tiên lượng tái xuất huyết sớm trong 5 ngày và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày.
#AIM65 #xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN, GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCMĐặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp. Nghiên cứu tại TP.HCM có 40,6% người trên 50 tuổi có bệnh lý này. Đa số mắc bệnh giai đoạn đầu và được điều trị bảo tồn. Can thiệp ngoại khoa khi mắc bệnh độ 3; 4 trở lên. Hiện nay các phương pháp can thiệp nội mạch với cách điều trị bệnh ít xâm lấn được ưu tiên. Đặc biệt ứng dụng kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch đã tỏ ra có nhiều ưu thế và được người bệnh chấp thuận.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm sau thực hiện kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các trường hợp lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện trong 02 năm (8/2011- 8/2013). Đánh giá kết quả điều trị qua khám lâm sàng sau thủ thuật và kiểm tra siêu âm Doppler.Kết quả nghiên cứu: Qua 02 năm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện được 250 trường hợp suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng thủ thuật Laser nội tĩnh mạch. Số bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân trong độ tuổi 45 đến 65 và có suy tĩnh mạch mạn độ 3-4. Gần 50% các trường hợp có tổn thương suy van tĩnh mạch hiển cả hai chân. Thủ thuật Laser nội tĩnh mạch đã thực hiện an toàn trên nhóm các bệnh nhân này với kết quả tốt 98%, chỉ có 2% các trường hợp còn đau sau thủ thuật, tụ máu nhẹ vùng thực hiện thủ thuật và chủ yếu gặp ở nhóm bệnh nhân có kèm thuyên tắc tĩnh mạch nông vùng cẳng chân hay có tình trạng biến đổi màu da… Khônggặp các trường hợp có biến chứng nặng.Bàn luận và kết luận: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp trong cộng đồng. Do tính chất không cấp thiết khi bệnh chưa có các biến chứng tự nhiên nên phần nhiều người bệnh không chú trọng và khẩn trương điều trị. Áp dụng phương pháp Laser nội tĩnh mạch cho kết quả tốt với tỷ lệ thành công cao. Chỉ một số ít trường hợp bệnh nhân còn đau hay có tụ máu nhẹ tại chỗ sau thủ thuật nhưng đều có thể tự phục hồi.
#Laser nội tĩnh mạch
HIỆU QUẢ CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH GIÃN TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG ANĐặt vấn đề và mục tiêu: Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh lý thường gặp có thể gây ra tình trạngvô sinh ở nam giới. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãntrong điều trị vô sinh nam giới.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có theo dõi thực hiện trên 55 bệnhnhân vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh, được điều trị bằng vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn tạiKhoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện 19-8, Bộ Công an trong thời gian từ tháng 12/2018 đếntháng 12/2021. Bệnh nhân được tái khám sau mổ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, được làm tinhdịch đồ và xét nghiệm nội tiết tố để đánh giá.Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,09 ± 2,72 tuổi. Tỉ lệ vô sinh nguyênphát chiếm tỉ lệ 83,64% và thứ phát chiếm 16,36%. Hầu hết các triệu chứng lâm sàng đềucó sự cải thiện sau mổ. Các chỉ số mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới và hình thái tinhtrùng đều có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chỉ số Testosterone sau mổ tăng cóý nghĩa thống kê ở nhóm có suy sinh dục. Tỷ lệ có thai sau mổ đạt 54,55% trong đó có thaitự nhiên là 43,64%.Kết luận: Vi phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh giãn là một phương pháp có hiệu quả cao trongđiều trị bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân vô sinh nam, giúp cải thiệncác chỉ số tinh dịch đồ và làm tăng tỷ lệ có thai sau mổ.
#Giãn tĩnh mạch tinh #vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giãn #tinh dịch đồ #Testosterone #vô sinh nam.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT HAI BÊN NGẢ BẸN-BÌU ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠMở đầu: Giãn tĩnh mạch tinh (GTMT) chiếm 15% dân số nam bình thường và chiếm 35% ởbệnh nhân vô sinh nam nguyên phát và khoảng 75% đến 81% vô sinh nam thứ phát bị bệnhnày. Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả 32 trường hợp được chẩn đoán và vi phẫuthuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn bìu tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơtừ tháng 3 năm 2015 đến tháng 7 năm 2019. Kết quả: Triệu chứng: đau bìu 59,4%, vô sinh31,3%, vô sinh kèm đau bìu 9,4%. Đau bìu trái chiếm chủ yếu 86,4%, đau bìu hai bên chiếm13,6%. Giãn tĩnh mạch tinh độ 3 chiếm 71,9% và độ 2 chiếm 28,1%. Siêu âm phát hiện cógiãn tĩnh mạch tinh là 75%. 77,3% hết đau bìu hoàn toàn, 22,7% giảm đau một phần. Tỷ lệcó thai tự nhiên 53,8%. Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật. Kết luận: Chẩn đoángiãn tĩnh mạch tinh chủ yếu dựa vào lâm sàng. Vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bênngả bẹn bìu là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị đau bìu và vô sinh.
#Giãn tĩnh mạch tinh #đau bìu #vô sinh nam #vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa giãn tĩnh mạch dạ dày và nhận xét kết quả xử trí cấp cứu xuất huyết tiêu hóa vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 tới tháng 8/2022. Kết quả: 101 bệnh nhân, nam giới chiếm 96%, độ tuổi trung bình 55,03±11,98 tuổi. Mức độ xơ gan Child - pugh A 14,9%, Child - pugh B chiếm 48,5%, Child - pugh C chiếm 36,6%. Mức độ mất máu nhẹ chiếm 12,9%, mức độ vừa chiếm 64,4%, nặng chiếm 22,8%. Kiểm soát được nguồn chảy máu thành công chiếm 95,1%, bệnh nhân ra viện chiếm: 73,3%, nặng xin về chiếm 16,8%, chuyển tuyến chiếm: 9,9%. Có 80 bệnh nhân truyền hồng cầu khối, 20 bệnh nhân truyền tiểu cầu và 31 bệnh nhân truyền huyết tương tươi. Kết luận: chẩn đoán sớm và can thiệp sớm nguồn chảy máu và điều trị các biến chứng khác của xơ gan như là hội chứng não gan, gan thận. Phối hợp đa chuyên khoa điều trị mang lại hiệu quả cao trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tinh mạch dạ dày.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch dạ dày.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHẪU THUẬT STRIPPING KẾT HỢP MULLERNghiên cứu mô tả các triệu chứng lâm sàng và kết quả điều trị của 52 bệnh nhân được chẩn đoán suy giãn hệ TM nông chi dưới được điều trị bằng phẫu thuật Stripping kết hợp Muller tại bệnh viện đại học y dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2018 đến 7/2019. Có 52 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật, tuổi trung bình là 58,2 ± 13,1 tuổi, tỷ lệ nam/nữ:1/2,25, tổng cộng có 85 chân được phẫu thuật, trong đó 40 chân phải và 45 chân trái, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là tĩnh mạch nổi rõ (100%); tức nặng chân (82,7%). Giai đoạn lâm sàng theo CEAP độ 2 chiếm 37,6%, độ 3 chiểm 30,5%. Kích thước TMH lớn trung bình chân trái 8,9 ± 3,3 mm, chân phải 9,1 ± 2,9 mm. Không ghi nhận tai biến hay biến chứng nặng. Tại thời điểm 1 tháng, 80% chân rất tốt, 1,2% chân tốt và 18,8% chân khá. Thời điểm 6 tháng, 87,5% chân rất tốt, 3,6% chân tốt và 8,9% chân khá.
#suy giãn tĩnh mạch chi dưới #phẫu thuật Stripping #Muller.
Liệu pháp áp lực lạnh gián đoạn động với nefopam tiêm tĩnh mạch dẫn đến phục hồi đau nhanh hơn so với liệu pháp nén lạnh tĩnh với nefopam uống sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước Dịch bởi AI Journal of Experimental Orthopaedics - Tập 10 Số 1 - 2023
Tóm tắtMục đíchĐánh giá hiệu quả của liệu pháp áp lực lạnh gián đoạn động (DICC) (CryoNov®) kết hợp với phác đồ quản lý đau dựa trên nefopam tiêm tĩnh mạch (DCIVNPP) trong giảm đau sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước (ACLR) so với liệu pháp nén lạnh tĩnh (SCC) (Igloo®) và nefopam uống.
Phương phápĐây là phân tích hồi cứu dữ liệu đã thu thập trước đó bao gồm 676 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật tái tạo ACLR chính vào năm 2022. Bệnh nhân được chia thành nhóm DCIVNPP hoặc nhóm SCC (nhóm kiểm soát), được ghép đôi theo tuổi, giới tính và điểm Lysholm và Tegner (338 mỗi nhóm). Kết quả chính là đau theo thang điểm analog trực quan (VAS), được phân tích liên quan đến sự khác biệt tối thiểu có ý nghĩa lâm sàng (MCID) và ngưỡng Trạng thái Triệu chứng Có thể Chấp nhận của Bệnh nhân (PASS) cho VAS. Kết quả phụ là tác dụng phụ.
Kết quảĐau sau phẫu thuật ở nhóm DCIVNPP ít nghiêm trọng hơn trên VAS so với nhóm kiểm soát (p < 0,05). Sự khác biệt tối đa trên VAS giữa các nhóm là 0,57, nhỏ hơn ngưỡng MCID cho VAS. Nhóm DCIVNPP vượt ngưỡng PASS cho VAS vào ngày thứ 3, sớm hơn nhóm kiểm soát. Hồ sơ tác dụng phụ tương tự ở cả hai nhóm ngoại trừ tỷ lệ chóng mặt và mệt mỏi cao hơn trong nhóm DCIVNPP, và tỷ lệ đau bụng cao hơn trong nhóm kiểm soát. Phần lớn các tác dụng phụ giảm theo thời gian ở cả hai nhóm, không có tác dụng phụ đáng kể sau ngày thứ 3.
Kết luậnDCIVNPP cho phép phục hồi đau nhanh hơn so với nhóm kiểm soát. Sự khác biệt về tác dụng phụ giữa các phác đồ có thể do cơ chế quản trị nefopam.
Mức độ chứng cứIII.
#áp lực lạnh gián đoạn động #nefopam tiêm tĩnh mạch #tái tạo dây chằng chéo trước #quản lý đau #hiệu quả #phản ứng phụ #VAS #MCID #PASS
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN XƠ GAN RƯỢU CÓ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAIMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân xơ gan rượu có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 67 bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan do rượu, xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: 67 bệnh nhân, tất cả là nam giới, tuổi trung bình 56 ± 10. Mức độ xơ gan Child – Pugh A, chiếm 17,9%, Child - Pugh B chiếm 47,8%, Child – Pugh C chiếm 34,3%. 84% bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa trước đây. Đa số bệnh nhân (65,7%) mất máu ở mức độ trung bình. Chỉ số sinh tồn trung bình của bệnh nhân lần lượt là 94 ± 16 chu kỳ/phút, huyết áp tâm thu 110 ± 21 mmHg, huyết áp tâm trương 64 ± 11 mmHg. Các vị trí chảy máu GOV1, GOV2, IVG1 lần lượt chiếm 28%, 37% và 35%. Tỷ lệ tử vong là 15%. Kết luận: Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày trên nền xơ gan rượu hầu hết gặp ở nam giới, lứa tuổi trung niên. Đa số bệnh nhân đã có tiền sử xuất huyết tiêu hóa từ trước. Tỷ lệ các vị trí xuất huyết GOV1, GOV2, IVG1 không khác nhau nhiều. Dù đa số bệnh nhân có mức độ mất máu ở mức độ trung bình tuy nhiên tỷ lệ tử vong của bệnh lý tương đối cao.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch phình vị #xơ gan rượu